[Computer Networks] Final Exam – Phần cấu hình, chia subnet chương 11

Chương 11. IP Addressing

Sau khi tham khảo tài liệu từ https://contenthub.netacad.com/itn-dl em rút ra các nhận định như ở dưới :


11.0: Giới thiệu.

Why should I take this module? (Tại sao tôi nên chọn học phần này?)

Hiện tại, vẫn còn rất nhiều mạng sử dụng địa chỉ IPv4, ngay cả khi các tổ chức sử dụng chúng đang thực hiện chuyển đổi sang IPv6. Vì vậy, điều rất quan trọng đối với các quản trị viên mạng là phải biết mọi thứ có thể về địa chỉ IPv4. Mô-đun này bao gồm các khía cạnh cơ bản của địa chỉ IPv4 một cách chi tiết. Nó bao gồm cách phân đoạn mạng thành các mạng con và cách tạo mặt nạ mạng con có độ dài thay đổi (VLSM) như một phần của lược đồ đánh địa chỉ IPv4 tổng thể. Subnetting giống như cắt một chiếc bánh thành nhiều phần nhỏ hơn và nhỏ hơn.

What will I learn to do in this module? (Tôi sẽ học để làm gì trong học phần này?)

Đây là phần mục lục rõ ràng của toàn module địa chỉ ipv4 phần tiêu đề và mục tiêu của mỗi tiêu đề :

Tiêu đề mô-đun: IPv4 Addressing

Mục tiêu mô-đun:Tính toán sơ lược mạng con IPv4 để phân đoạn mạng của bạn một cách hiệu quả.

Tiêu đề Chủ đề

Mục tiêu Chủ đề

Cấu trúc Địa chỉ IPv4

Mô tả cấu trúc của địa chỉ IPv4 bao gồm phần mạng, phần máy chủ và Subnet Mask


IPv4 Unicast, Phát sóng và Multicast

So sánh các đặc điểm và công dụng của các địa chỉ IPv4 unicast, phát sóng và multicast.

Các loại Địa chỉ IPv4

Giải thích các địa chỉ IPv4 công cộng, riêng tư và dành riêng.

Phân khúc mạng

Giải thích cách mạng con phân đoạn mạng để cho phép giao tiếp tốt hơn.

Mạng con của Mạng IPv4

Tính mạng con IPv4 cho tiền tố /24.

Mạng con a /16 và tiền tố /8

Tính mạng con IPv4 cho tiền tố /16 và /8.

Mạng con để đáp ứng yêu cầu

Với một bộ yêu cầu để phân phối con, hãy thực hiện sơ đồ địa chỉ IPv4.

Mặt nạ mạng con có độ dài thay đổi

Giải thích cách tạo sơ đồ địa chỉ linh hoạt bằng cách sử dụng mặt nạ mạng con có độ dài thay đổi (VLSM).

Thiết kế có cấu trúc

Thực hiện đề án giải quyết VLSM.

11.1: IPv4 Address Structure (Cấu trúc địa chỉ IPv4)

Cấu trúc địa chỉ IPv4 là địa chỉ phân cấp 32bit chia làm 2 phần là phần mạng (network) và phần máy chủ (host). Khi xác định phần mạng (network) và phần máy chủ (host), bạn phải nhìn vào luồng 32-bit. Các bit trong phần mạng của địa chỉ phải giống nhau cho tất cả các thiết bị nằm trong cùng một mạng. Các bit trong phần máy chủ của địa chỉ phải là duy nhất để xác định một máy chủ cụ thể trong mạng. Nếu hai máy chủ có cùng một mẫu bit trong phần mạng được chỉ định của luồng 32-bit, thì hai máy chủ đó sẽ nằm trong cùng một mạng.

Muốn phân biệt  nào của 32 bit xác định mạng (network) và phần nào xác định máy chủ (host) lưu trữ thì phải dựa vào Subnet Mask


Subnet Mask 

Subnet mask là một số dạng 32 bit được tạo bằng cách đặt tất cả các host bit thành số 0 và đặt tất cả các network bit thành các số 1. Bằng cách này, subnet mask phân tách địa chỉ IP thành địa chỉ mạng và địa chỉ host.

việc gán địa chỉ IPv4 cho máy chủ yêu cầu những điều sau:

+ Địa chỉ IPv4 - Đây là địa chỉ IPv4 duy nhất của máy chủ.

+ Subnet Mask - Cái này được sử dụng để xác định phần mạng và máy chủ của địa chỉ IPv4.

Lưu ý rằng Subnet Mask là một chuỗi liên tiếp gồm 1 bit theo sau là chuỗi 0 bit liên tiếp. Để xác định phần mạng và máy chủ của địa chỉ IPv4, subnet mask được so sánh với bit địa chỉ IPv4 từng bit, từ trái sang phải như trong hình.


-> tổng kết : cấu trúc địa chỉ IPv4 là địa chỉ phân cấp 32bit chia làm 2 phần là phần mạng (network) và phần máy chủ (host).Muốn phân biệt  nào của 32 bit xác định mạng và phần nào xác định máy chủ lưu trữ thì phải dựa vào Subnet Mask.

Tổng quát về cấu trúc các thành phần khá quan trọng là kiến thức cơ bản của cấu trúc địa chỉ ipv4 nắm vững để có thể đi qua được những phần tiếp theo của cấu trúc ipv4 như The Prefix Length,......Nội dung khá đa dụng và dễ tiếp thu và quan trọng vẫn là 2 phần đầu.

11.2: IPv4 Unicast, Broadcast, and Mutilcast


Unicast 

Truyền Unicast đề cập đến việc một thiết bị gửi tin nhắn đến một thiết bị khác trong giao tiếp 1-1. Một gói unicast có địa chỉ IP đích là một địa chỉ unicast được chuyển đến một người nhận duy nhất. Địa chỉ IP nguồn chỉ có thể là địa chỉ unicast, vì gói tin chỉ có thể bắt nguồn từ một nguồn duy nhất.


Broadcast

Truyền Broadcast đề cập đến một thiết bị gửi một tin nhắn đến tất cả các thiết bị trên mạng trong giao tiếp một-tất cả.


Multicast

Truyền đa hướng làm giảm lưu lượng bằng cách cho phép một máy chủ gửi một gói đến một nhóm máy chủ đã chọn đăng ký một nhóm đa hướng.


Phần này cho thấy được cái nhìn chi tiết về cả ba phần Unicast, Broadcast, and Multicast từ khái niệm đến cấu trúc mỗi 1 gói của mỗi phần thì gồm những gì và có được những ví dụ thấy rõ được các cách thức hoạt động của từng phần bằng video song song đó thì là những lưu ý cần nắm của mỗi phần.

xem thêm tại đây : https://contenthub.netacad.com/itn-dl/11.2.1


11.3 Types of IPv4 Addresses (Các loại địa chỉ IPv4)

Public and Private IPv4 Addresses 

  • Địa chỉ IPv4 công cộng là địa chỉ được định tuyến toàn cầu giữa các bộ định tuyến của nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP). Tuy nhiên, không phải tất cả các địa chỉ IPv4 có sẵn đều có thể được sử dụng trên internet. Có những khối địa chỉ được gọi là địa chỉ riêng được hầu hết các tổ chức sử dụng để gán địa chỉ IPv4 cho các máy chủ nội bộ.

  • Địa chỉ IPv4 riêng là địa chỉ mà bộ định tuyến mạng của bạn gán cho thiết bị của bạn. Mỗi thiết bị trong cùng một mạng được gán một địa chỉ IP riêng duy nhất (đôi khi được gọi là địa chỉ mạng riêng) - đây là cách các thiết bị trong cùng một mạng nội bộ nói chuyện với nhau.

Sự khác biệt giữa Public and Private IP Addresses 

ĐỊA CHỈ IP RIÊNG TƯ  ĐỊA CHỈ IP CÔNG CỘNG Phạm vi địa phương Phạm vi toàn cầu Dùng để giao tiếp trong mạng Dùng để giao tiếp bên ngoài mạng Địa chỉ IP riêng của các hệ thống được kết nối trong mạng sẽ khác nhau, nhưng vẫn theo cùng một mẫu thống nhất. Địa chỉ IP công cộng có thể khác nhau theo một quy tắc thống nhất hoặc không đồng nhất. Chỉ hoạt động trong mạng LAN Dùng để truy cập các dịch vụ Internet Dùng để tải hệ điều hành mạng Được kiểm soát bởi ISP (mạng gia đình) nhà cung cấp dịch vụ Internet). Có sẵn miễn phí Không miễn phí Có thể tìm thấy địa chỉ IP riêng bằng cách gõ “ipconfig” vào Command Prompt Tìm địa chỉ IP công cộng bằng cách gõ “ ip của tôi là gì ”vào Google

11.4 Network Segmentation (phân khúc mạng)

Đưa ra cái nhìn tổng quát về tên miền phát sóng và phân khúc cách thức truyền sóng và ví dụ về hình thức hoạt động của nó bằng hình ảnh và nó truyền phát sóng trên miền phát sóng cụ thể với các thiết bị cùng kết nối trên cùng 1 miền phát sóng. Những sự cố và hạn chế gặp phải với tên miền phát sóng lớn dư thừa hay quá tải và lý do phân khúc mạng . Nhìn chung nội dung phần này cũng như những phần trước khá logics và dễ hiểu dễ nắm được nội dung từ những ví dụ minh họa cùng với việc ngắn gọn nên rất dễ để nắm bài.

11.5 Subnet an ipv4 network


Mạng con IPv4 được tạo bằng cách sử dụng một hoặc nhiều bit chủ làm bit mạng. Điều này được thực hiện bằng cách mở rộng mặt nạ mạng con để mượn một số bit từ phần địa chỉ máy chủ để tạo ra các bit mạng bổ sung. Càng mượn nhiều bit máy chủ, thì càng có nhiều mạng con có thể được xác định. Càng nhiều bit được mượn để tăng số lượng mạng con làm giảm số lượng máy chủ trên mỗi mạng con.

11.6 Subnet a Slash 16 and a Slash 8 Prefix 

Chủ đề này giải thích cách tạo mạng con mà mỗi mạng có cùng số lượng máy chủ. Nội dung rất rõ ràng hơi dài hơi khó nắm hơn các phần trước cần đọc kĩ và xem ví dụ nhiều lần để có được cái nhìn tổng quan từ đó nắm vững được những nội dung mà module muốn truyền tải.

Có thể xem chi tiết tại đây : https://contenthub.netacad.com/itn-dl/11.6.1

11.7 Subnet to Meet Requirements (Mạng con để đáp ứng các yêu cầu)

  • Subnet Private versus Public IPv4 Address Space 

  • Minimize Unused Host IPv4 Addresses and Maximize Subnets

Nội dung ở phần này khá rõ ranh nhưng hơi dài nên hơi khó để nắm rõ được. Bạn muốn nắm rõ hơn có thể đọc kĩ và xem ví dụ nhiều lần để có cái nhìn tổng quan về nó.

xem chi tiết tại đây : https://contenthub.netacad.com/itn-dl/11.6.1


Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn